Van an toàn được lắp đặt để đảm bảo không vượt qua áp suất làm việc của hệ thống hoặc đặt ở bồn bể để đảm bảo áp suất trong bồn bể không vượt quá áp suất chịu được của nó.
Định Nghĩa theo chuẩn ASME / ANSI PTC25.3
+ Pressure relief valves: khí quá áp đầy lò xo mở và trở lại bình thường khi áp về dưới mức áp cho phép, có thể đóng mở nhanh. Sử dụng cho khí nén hoặc khí không nén.
+ Safety valves: khí quá áp đầy lò xo mở và trở lại bình thường khi áp về khi áp về dưới mức ápcho phép, có thể đóng mở nhanh. Sử dụng cho khí nén hoặc bảo vệ hệ thống.
+ Relief valves: Van mở khi vượt quá áp cài đặt, thường sử dụng cho lưu chất là dung dịch, có thể dùng cho lưu lượng thấp và giản nở nhiệt. có thể dùng cho hệ thống bơm.
+ Safety relief valves: khí quá áp van có thể mở nhanh. Sử dụng cho khí nén hoặc bảo vệ hệ thống. Có thể sử dụng cho chất lỏng và khí nén.
Định Nghĩa theo tiêu chuẩn Châu Âu BS 6759 và DIN 3320
+ Safety valves: là van tự động mở khi quá áp, không cần tác tác động bên ngoài khi quá áp và tự động đóng lại khi áp trở lại dưới múc áp cài đặt
Kết cầu thiết kế van an toàn:
Loại cơ bản đẩy bởi lò xo, đơn giản như Standard hoặc Conventional;
Ngoài ra có một số ứng dụng thì không cần kết nối đầu ra như hệ thống khí nén, lưu chất sẽ thoát trực tiếp ra môi trường.
Đầu vào (inlet) thường được thiết kế theo Full-nozzle hoặc semi nozzle
- Full-nozzle: Phần seat được hàn thẳng xuống tới mặt bích, loại này thường được dùng cho hệ thống áp cao và lưu chất có tính ăn mòn cao.
- Semi-nozzle: Phần seat chỉ nằm phía trong thân van, lắp ráp dễ dàng. thường dùng cho các ứng dụng lưu chất không ăn mòn và áp suất thấp.